Thứ sáu, 22 tháng 11 năm 2024

24 0C

Hà Nội

Mực nước hồ thủy điện ngày 10/9: Thủy điện Hòa Bình tăng phát điện, chạm mốc 270 tỷ kWh

Thứ hai, 11/09/2023 | 15:54
[G-News24/7] -

Theo số liệu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ ngày 10/9/2023 nhiều, giảm so với ngày 9/9; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm trước.

Nhiều thủy điện ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đang xả tràn qua đập để điều tiết hồ chứa, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Các hồ thủy điện đang điều tiết phù hợp để sử dụng hiệu quả nguồn nước, sẵn sàng kế hoạch cung cấp điện cho những tháng cuối năm 2023 và mùa khô năm 2024
Các hồ thủy điện đang điều tiết phù hợp để sử dụng hiệu quả nguồn nước, sẵn sàng kế hoạch cung cấp điện cho những tháng cuối năm 2023 và mùa khô năm 2024

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ: Hồ Tuyên Quang: 186 m3/s; Hồ Lai Châu: 673 m3/s; Hồ Bản Chát: 91,1 m3/s; Hồ Huội Quảng: 242,8 m3/s; Hồ Sơn La: 1.034 m3/s; Hồ Hòa Bình: 822 m3/s; Hồ Thác Bà: 250 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/9
(m)
Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 10/9 so với ngày 9/9 (m) Mực nước hồ ngày 10/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Tuyên Quang 111,62 90 +0,11 +21,62 120 Hồ Lai Châu 289,34 265 +0,51 +24,34 295 Hồ Bản Chát 471,88 431 -0,12 +40,88 475 Hồ Huội Quảng 368,62 368 +0,24 +0,62 370 Hồ Sơn La 206,43 175 +0,17 +31,43 215 Hồ Hòa Bình 113,24 80 -0,39 +33,24 117 Hồ Thác Bà 53,38 46 +0,02 +7,38 58

Thông tin từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tính từ thời điểm hòa lưới tổ máy 1 ngày 30/12/1988 đến 12h40 ngày 10/9/2023, nhà máy Thủy điện Hòa Bình với 8 tổ máy và tổng công suất lắp đặt 1.920 MW đã đạt mốc sản lượng 270 tỷ kWh.

Kể từ khi vào vận hành, Thủy điện Hòa Bình đã góp phần cơ bản giải quyết được tình trạng thiếu điện ở nước ta trong một thời gian dài. Hiệu quả phát điện của Thủy điện Hòa Bình tiếp tục tăng 12-15% so với giai đoạn trước đó từ khi có Thủy điện Sơn La. Sản lượng điện sản xuất luôn vượt thiết kế và duy trì mức từ 9-10 tỷ kWh/năm. Trong đó, năm 2018 là năm đạt sản lượng cao nhất (12,290 tỷ kWh), vượt 1,5 lần so với thiết kế.

Trước đó, Nhà máy Thủy điện Hòa Bình sản xuất đạt mốc 200 tỷ kWh vào ngày 24/5/2016 và cũng là nhà máy thủy điện đầu tiên của Việt Nam đạt đến mốc sản lượng này.

Cũng theo EVN, nhà máy thủy điện Hòa Bình đã vận hành được trên 30 năm, một số thiết bị chính của tổ máy đã đến kỳ phải sửa chữa, thay thế. Tháng 5/2023, EVN đã hoàn thành việc thay thế bánh xe công tác tổ máy số 5, dự kiến từ tháng 12/2023 đến hết tháng 4/2024 sẽ tiếp tục tiến hành thay thế bánh xe công tác tổ máy số 4. Như vậy, trong các đợt xả nước phục vụ gieo cấy lúa vụ Đông Xuân 2023-2024 nhà máy thủy điện Hòa Bình chỉ còn 7 tổ máy vận hành.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ: Hồ Trung Sơn: 266 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 209 m3/s; Hồ Quảng Trị: 3 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/9 (m)
Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 10/9 so với ngày 9/9 (m) Mực nước hồ ngày 10/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Trung Sơn 147,03 150 -0,52 -2,97 160 Hồ Bản Vẽ 194,06 155 +0,26 +39,06 200 Hồ Quảng Trị 449,76 450 +0,07 -0,24 480

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Hồ A Vương: 12,04 m/s; Hồ Sông Bung 2: 10,45 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn A: 1,99 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 18 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn B: 1,9 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn C: 2,85 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 33,43 m3/s (xả tràn 5,93 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 330 m3/s; Hồ Sông Hinh: 51,76 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 10/9 so với ngày 9/9 (m) Mực nước hồ ngày 10/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ A Vương 351,08 340 +0,1 +11,08 380 Hồ Sông Bung 2 570,98 565 -0,15 +5,98 605 Hồ Vĩnh Sơn A 769,73 765 -0,03 +4,73 775 Hồ Sông Bung 4 206,91 205 -0,25 +1,91 222,5 Hồ Vĩnh Sơn B 816,93 813,6 +0,06 +3,33 826 Hồ Vĩnh Sơn C 971,39 971,3 -0,09 +0,09 981 Hồ Sông Tranh 2 143,42 140 +0,09 +3,42 175 Hồ Sông Ba Hạ 102,88 101 -6,1 +1,88 105 Hồ Sông Hinh 198,44 196 -0,04 +2,44 209

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên: Hồ Thượng Kon Tum: 16,85 m3/s; Hồ Pleikrông: 332 m3/s; Hồ Ialy: 404 m3/s; Hồ Sê San 3: 490 m3/s; Hồ Sê San 3A: 525 m3/s; Hồ Sê San 4: 660 m3/s; Hồ Kanak: 12,7 m3/s; Hồ An Khê: 34,61 m3/s (xả tràn 4 m3/s); Hồ Srêpốk 3: 506 m3/s (xả tràn 80 m3/s); Hồ Buôn Kuốp: 385 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 141 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 139,94 m3/s; Hồ Đồng Nai 4: 123,72 m3/s (xả tràn 2,5 m3/s); Hồ Đơn Dương: 46,89 m3/s; Hồ Đại Ninh: 40 m3/s (xả tràn 0,7 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 149,2 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Hồ Đa Mi: 131,8 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 10/9 so với ngày 9/9 (m) Mực nước hồ ngày 10/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Thượng Kon Tum 1.151,85 1.138 -0,09 +13,85 1.157 Hồ Pleikrông 567,45 537 +0,21 +30,45 570 Hồ Ialy 511,77 490 +0,1 +21,77 515 Hồ Sê San 3 304,48 303,2 +0,23 +1,28 304,5 Hồ Sê San 3A 238,92 238,5 +0,13 +0,42 239 Hồ Sê San 4 214,5 210 +0,18 +4,5 215 Hồ Kanak 497,88 485 -0,11 +12,88 515 Hồ An Khê 428,51 427 +0,02 +1,51 429 Hồ Srêpốk 3 270,35 268 -0,09 +2,35 272 Hồ Buôn Kuốp 410,55 409 0 +1,55 412 Hồ Buôn Tua Srah 486,32 465 -0,03 +21,32 487,5 Hồ Đồng Nai 3 583,22 570 +0,1 +13,22 590 Hồ Đồng Nai 4 475,52 474 +0,03 +1,52 476 Hồ Đơn Dương 1.036,49 1.018 +0,31 +18,49 1.042 Hồ Đại Ninh 872,74 860 +0,19 +12,74 880 Hồ Hàm Thuận 603,28 575 -0,02 +28,28 605 Hồ Đa Mi 324,99 323 +0,09 +1,99 325

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ: Hồ Trị An: 1.490 m3/s (xả tràn 980 m3/s); Hồ Thác Mơ: 351,95 m3/s (xả tràn 182 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 10/9 so với ngày 9/9 (m) Mực nước hồ ngày 10/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m) Hồ Trị An 61,41 50 -0,06 +11,41 62 Hồ Thác Mơ 216,32 198 -0,04 +18,32 218

Tại công văn mới đây gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác cấp nước gieo cấy lúa vụ Đông Xuân 2023-2024 khu vực Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, đến nay, mặc dù đã sắp kết thúc giai đoạn lũ chính vụ, trên lưu vực sông Hồng vẫn chưa có trận lũ nào đáng kể xuất hiện. Lượng nước về các hồ tháng 7 thiếu hụt so trung bình nhiều năm 42-70%, những ngày đầu tháng 8, lượng nước về các hồ đã được cải thiện tăng lên đạt mức xấp xỉ trung bình nhiều năm.

Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia nhận định, thời gian còn lại của mùa lũ và những tháng cuối năm 2023, lượng nước về các hồ chứa trên lưu vực sông Hồng thiếu hụt so trung bình nhiều năm từ 30-50%. Hiện tượng El Nino tiếp tục xảy ra trên phạm vi cả nước và diễn biến ở mức độ khốc liệt hơn đối với khu vực Tây Nguyên và Nam bộ trong những tháng cuối năm 2023 đầu năm 2024.

Theo tính toán, để đảm bảo cung cấp điện và tích đủ nước hồ chứa, những tháng cuối năm 2023, EVN cho biết sẽ tiếp tục phải huy động cao các nguồn điện có giá thành cao. Trong khi đó, với kịch bản thuận lợi nhất, các hồ chứa đều tích và giữ được ở mức nước dâng bình thường vào ngày 31/12/2023, những tháng cao điểm nắng nóng (tháng 5 đến tháng 7/2024), hệ thống điện miền Bắc vẫn có khả năng thiếu hụt công suất.

“Việc tích đủ nước các hồ chứa, đảm bảo cung cấp nước hạ du và cung cấp điện những tháng cuối năm 2023, đầu năm 2024 của EVN sẽ còn gặp rất nhiều khó khăn”, EVN đánh giá.

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 10/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 726,5 triệu kWh, giảm 86,1 triệu kWh so với ngày 9/9. Trong đó, thủy điện đạt 309 triệu kWh, giảm 44,9 triệu kWh; nhiệt điện than 267,6 triệu kWh, giảm 20,7 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 48,3 triệu kWh, giảm 4,1 triệu kWh; điện gió 30,1 triệu kWh, tăng 7,2 triệu kWh; điện mặt trời 54,1 triệu kWh, giảm 23,2 triệu kWh; nhập khẩu điện 15,9 triệu kWh, giảm 0,4 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 9/9.

Công suất lớn nhất trong ngày 10/9 đạt 34.188,7 MW (lúc 18h30).

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng sớm nay (11/9), ở khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 10/9 đến 7h ngày 11/9 có nơi trên 60mm như: Chí Linh (Hải Dương) 98,0mm; Quế Võ (Bắc Ninh) 61,6mm; TP. Bắc Giang (Bắc Giang) 79,0mm; Ia Dom (KonTum) 94,6mm; Thủy Điện Sê San 4A (Gia Lai) 64,0mm,…

Dự báo, chiều và đêm 11/9, ở khu Đông Bắc Bắc Bộ có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến 20-40mm, có nơi trên 80mm. Các nơi khác ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to với lượng mưa 15-30mm, có nơi trên 60mm.

Ngày và đêm 12/9, Bắc Bộ có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến từ 30-60mm, có nơi trên 120mm.

Ngoài ra, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa 20-40mm, có nơi trên 80mm.

Ngày 13/9 mưa lớn có khả năng mở rộng xuống khu vực Bắc Trung Bộ.

Đảm bảo nước gieo cấy vụ Đông Xuân và cung cấp điện mùa khô 2024 Thy Thảo
g-news247