Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 17/9/2023 thấp, giảm so với ngày 16/9; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước thấp, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; trong đó hồ Sơn La đang vận hành bổ sung nước cho hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà đang vận hành theo huy động phát điện để nâng cao mực nước hồ. Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Thác Mơ, Hàm Thuận, Buôn Kuôp, Buôn Tua Srah, Sê San 4; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm so với ngày 16/9: Hồ Lai Châu: 631 m3/s; Hồ Sơn La: 440 m3/s; Hồ Hòa Bình: 516 m3/s; Hồ Thác Bà: 187 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 228 m3/s; Hồ Bản Chát: 85 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 17/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 17/9 so với ngày 16/9 (m) Mực nước hồ ngày 17/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Lai Châu 289 265 -0,1 +24 Mực nước dâng bình thường: 295 m Hồ Sơn La 208,12 175 +0,15 +33,12 Mực nước dâng bình thường: 215 m Hồ Hòa Bình 111,47 80 -0,13 +31,47 Mực nước tối thiểu: 112,9 m Hồ Thác Bà 53,4 46 -0,04 +7,4 Mực nước tối thiểu: 55 m Hồ Tuyên Quang 113,19 90 +0,29 +23,19 Mực nước tối thiểu: 109,6 m Hồ Bản Chát 473,05 431 +0,11 +42,05 Mực nước dâng bình thường: 475 mHồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 16/9: Hồ Trung Sơn: 378 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 238 m3/s; Hồ Hủa Na: 266 m3/s; Hồ Bình Điền: 46 m3/s; Hồ Hương Điền: 43 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 17/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 17/9 so với ngày 16/9 (m) Mực nước hồ ngày 17/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Trung Sơn 149,96 150 +0,72 -0,04 Mực nước trước lũ: 150 m Hồ Bản Vẽ 196,02 155 +0,23 +41,02 Mực nước trước lũ: 193-197,5 m Hồ Hủa Na 233,29 215 +1,23 +18,29 Mực nước trước lũ: 235 m Hồ Bình Điền 56,93 53 +0,25 +3,93 Mực nước trước lũ: 80,6 m Hồ Hương Điền 46,71 46 +0,18 +0,71 Mực nước trước lũ: 56 mHồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 16/9: Hồ Thác Mơ: 323 m3/s (xả tràn 45,5 m3/s); Hồ Trị An: 1.380 m3/s (xả tràn 320 m3/s).
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 17/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 17/9 so với ngày 16/9 (m) Mực nước hồ ngày 17/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Thác Mơ 216,09 198 0 +18,09 Mực nước trước lũ: 216 m Hồ Trị An 60,91 50 0 +10,91 Mực nước trước lũ: 60,8 mHồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 16/9: Hồ A Vương: 12 m3/s; Hồ Đăkđrink: 30 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 34 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 116 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 180 m3/s; Hồ Sông Hinh: 18 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 17/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 17/9 so với ngày 16/9 (m) Mực nước hồ ngày 17/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ A Vương 348,83 340 -1,11 +8,83 Mực nước trước lũ: 376 m Hồ Đăkđrink 395,2 375 -0,15 +20,2 Mực nước trước lũ: 405 m Hồ Sông Bung 4 205,11 205 +0,11 +0,11 Mực nước trước lũ: 217,5 m Hồ Sông Tranh 2 143,66 140 +0,63 +3,66 Mực nước trước lũ: 172 m Hồ Sông Ba Hạ 102,08 101 +0,29 +1,08 Mực nước trước lũ: 103 m Hồ Sông Hinh 197,98 196 -0,05 +1,98 Mực nước trước lũ: 207 mHồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 16/9: Hồ Buôn Kuốp: 342 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 167 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 20 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 84 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Hồ Đồng Nai 3: 104 m3/s; Hồ Ialy: 401 m3/s; Hồ Pleikrông: 270 m3/s; Hồ Sê San 4: 772 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 22 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 17/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 17/9 so với ngày 16/9 (m) Mực nước hồ ngày 17/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Buôn Kuốp 411,79 409 +0,61 +2,79 Mực nước dâng bình thường: 412 m Hồ Buôn Tua Srah 486,38 465 -0,05 +21,38 Mực nước trước lũ: 486,5 m Hồ Đại Ninh 873,33 860 +0,15 +13,33 Mực nước trước lũ: 878,0 m Hồ Hàm Thuận 602,5 575 -0,28 +27,5 Mực nước trước lũ: 602,5 m Hồ Đồng Nai 3 583,84 570 +0,21 +13,84 Mực nước trước lũ: 587,5 m Hồ Ialy 512,22 490 +0,18 +22,22 Mực nước trước lũ: 511,2 m Hồ Pleikrông 569,11 537 +0,35 +32,11 Mực nước trước lũ: 569,5 m Hồ Sê San 4 214,5 210 0 +4,5 Mực nước trước lũ: 214,5 m Hồ Thượng Kon Tum 1.151,79 1.138 -0,05 +13,79 Mực nước trước lũ: 1.157 m
Mực nước hồ thủy điện ngày 16/9: Hồ chứa tại Tây Nguyên, Nam Bộ tiếp tục xả tràn Thy ThảoSố liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 17/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 693 triệu kWh, giảm 67,5 triệu kWh so với ngày 16/9. Trong đó, thủy điện đạt 275,2 triệu kWh, giảm 49,8 triệu kWh; nhiệt điện than 272,8 triệu kWh, giảm 3,4 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 54,4 triệu kWh, giảm 4,7 triệu kWh; điện gió 8,7 triệu kWh, giảm 4,9 triệu kWh; điện mặt trời 65,9 triệu kWh, giảm 1,7 triệu kWh; nhập khẩu điện 14,5 triệu kWh, giảm 3 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 16/9.
Công suất lớn nhất trong ngày 17/9 đạt 34.410,1 MW (lúc 18h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng sớm nay (18/9), ở khu vực phía Đông Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 17/9 đến 8h ngày 18/9 có nơi trên 50mm như: Thàng Tín (Hà Giang) 77,2mm; Yên Lương (Phú Thọ) 71,4mm; Quất Đông (Quảng Ninh) 50,2mm; Sông Hinh (Phú Yên) 100,5mm; Mê Pu (Bình Thuận) 94,5mm; Đắk Nia (Đắk Nông) 65,2mm; Mỹ Đức (Lâm Đồng) 83,0mm; Trị An (Đồng Nai) 55,2mm;…
Dự báo, ngày và đêm 18/9, ở khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to với lượng mưa từ 10-30mm, có nơi trên 70mm.