Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 18/9/2023 thấp, tăng nhẹ so với ngày 17/9; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lạng Sơn, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước thấp, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; trong đó hồ Sơn La đang vận hành bổ sung nước cho hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà đang vận hành theo huy động phát điện để nâng cao mực nước hồ. Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Thác Mơ, Buôn Kuôp; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 17/9: Hồ Lai Châu: 997 m3/s; Hồ Sơn La: 1.350 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1.726 m3/s; Hồ Thác Bà: 250 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 288 m3/s; Hồ Bản Chát: 68 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 18/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 18/9 so với ngày 17/9 (m) Mực nước hồ ngày 18/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Lai Châu 289,82 265 +0,82 +24,82 Mực nước dâng bình thường: 295 m Hồ Sơn La 208,15 175 +0,03 +33,15 Mực nước dâng bình thường: 215 m Hồ Hòa Bình 111,05 80 -0,42 +31,05 Mực nước tối thiểu: 112,9 m Hồ Thác Bà 53,38 46 -0,02 +7,38 Mực nước tối thiểu: 55 m Hồ Tuyên Quang 113,45 90 +0,26 +23,45 Mực nước tối thiểu: 109,6 m Hồ Bản Chát 473,15 431 +0,1 +42,15 Mực nước dâng bình thường: 475 mHồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 17/9: Hồ Trung Sơn: 296 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 375 m3/s; Hồ Hủa Na: 157 m3/s; Hồ Bình Điền: 8 m3/s; Hồ Hương Điền: 50 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 18/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 18/9 so với ngày 17/9 (m) Mực nước hồ ngày 18/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Trung Sơn 150,1 150 +0,14 +0,1 Mực nước trước lũ: 150 m Hồ Bản Vẽ 195,87 155 -0,15 +40,87 Mực nước trước lũ: 193-197,5 m Hồ Hủa Na 233,21 215 -0,08 +18,21 Mực nước trước lũ: 235 m Hồ Bình Điền 56,82 53 -0,11 +3,82 Mực nước trước lũ: 80,6 m Hồ Hương Điền 46,65 46 -0,06 +0,65 Mực nước trước lũ: 56 mHồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 17/9: Hồ Thác Mơ: 296 m3/s (xả tràn 45,5 m3/s); Hồ Trị An: 1.410 m3/s (xả tràn 320 m3/s).
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 18/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 18/9 so với ngày 17/9 (m) Mực nước hồ ngày 18/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Thác Mơ 216,08 198 -0,01 +18,08 Mực nước trước lũ: 216 m Hồ Trị An 60,96 50 +0,05 +10,96 Mực nước trước lũ: 60,8 mHồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 17/9: Hồ A Vương: 40 m3/s; Hồ Đăkđrink: 25 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 54 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 28 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 220 m3/s; Hồ Sông Hinh: 30 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 18/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 18/9 so với ngày 17/9 (m) Mực nước hồ ngày 18/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ A Vương 348,43 340 -0,4 +8,43 Mực nước trước lũ: 376 m Hồ Đăkđrink 394,92 375 -0,28 +19,92 Mực nước trước lũ: 405 m Hồ Sông Bung 4 205,28 205 +0,17 +0,28 Mực nước trước lũ: 217,5 m Hồ Sông Tranh 2 143,56 140 -0,1 +3,56 Mực nước trước lũ: 172 m Hồ Sông Ba Hạ 101,98 101 -0,1 +0,98 Mực nước trước lũ: 103 m Hồ Sông Hinh 197,92 196 -0,06 +1,92 Mực nước trước lũ: 207 mHồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 17/9: Hồ Buôn Kuốp: 319 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 242 m3/s; Hồ Đại Ninh: 21 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 98 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Hồ Đồng Nai 3: 104 m3/s; Hồ Ialy: 475 m3/s; Hồ Pleikrông: 340 m3/s; Hồ Sê San 4: 660 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 26 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 18/9 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 18/9 so với ngày 17/9 (m) Mực nước hồ ngày 18/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Buôn Kuốp 411,65 409 -0,14 +2,65 Mực nước dâng bình thường: 412 m Hồ Buôn Tua Srah 486,38 465 0 +21,38 Mực nước trước lũ: 486,5 m Hồ Đại Ninh 873,33 860 0 +13,33 Mực nước trước lũ: 878,0 m Hồ Hàm Thuận 602,32 575 -0,18 +27,32 Mực nước trước lũ: 602,5 m Hồ Đồng Nai 3 583,95 570 +0,11 +13,95 Mực nước trước lũ: 587,5 m Hồ Ialy 512,26 490 +0,04 +22,26 Mực nước trước lũ: 511,2 m Hồ Pleikrông 569,32 537 +0,21 +32,32 Mực nước trước lũ: 569,5 m Hồ Sê San 4 214,38 210 -0,12 +4,38 Mực nước trước lũ: 214,5 m Hồ Thượng Kon Tum 1.151,64 1.138 -0,15 +13,64 Mực nước trước lũ: 1.157 m
Mực nước hồ thủy điện ngày 17/9: Thủy điện miền Bắc giảm mạnh lưu lượng, hồ Sơn La bổ sung nước cho hồ Hòa Bình Thy ThảoSố liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 18/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 794,5 triệu kWh, tăng 101,5 triệu kWh so với ngày 17/9. Trong đó, thủy điện đạt 319,8 triệu kWh, tăng 44,6 triệu kWh; nhiệt điện than 303,2 triệu kWh, tăng 30,4 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 65,8 triệu kWh, tăng 11,4 triệu kWh; điện gió 3,2 triệu kWh, giảm 5,5 triệu kWh; điện mặt trời 83,8 triệu kWh, tăng 17,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 17,2 triệu kWh, tăng 2,7 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 17/9.
Công suất lớn nhất trong ngày 18/9 đạt 39.550,0 MW (lúc 18h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, trong 24 đến 48 giờ tới, tại khu vực Bắc Bộ đêm và sáng sớm có mưa rào rải rác và có nơi có dông, riêng khu vực Tây Bắc và Việt Bắc cục bộ có mưa vừa, mưa to; ngày có mưa rào và dông vài nơi. Các khu vực khác chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng; riêng khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác.
Từ đêm 19/9 đến ngày 27/9, tại khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Tại Trung Trung Bộ từ khoảng ngày 23/9, chiều tối có mưa rào và dông rải rác.